MỖI CLICK VÀO QUẢNG CÁO SẼ GIÚP CHÚNG TÔI PHỤC VỤ CÁC BẠN TỐT HƠN

Bộ đề thi vào lớp 10 môn Ngữ văn 2020 có đáp án

Bộ đề thi vào lớp 10 môn Ngữ văn có đáp án năm học 2020-2021 của các sở giáo dục trên cả nước có đáp án kèm theo. Đây là tài liệu cho các thầy cô giúp học sinh luyện tập, tài liệu cho học sinh thực hành giúp đạt kết quả tốt nhất trong các kì thi vào lớp 10.

Bộ đề thi vào lớp 10 môn văn năm 2020 được tổng hợp, biên tập khoa học, rõ ràng rất thuận lợi trong quá trình sử dụng. Đặc biệt mục lục tự động sẽ giúp thầy cô, học sinh nhanh chóng đi đến đề cần sử dụng bằng cách nhấn giữ phím CTRL và click vào đề cần sử dụng.

Bộ đề thi vào lớp 10 môn Văn

TẢI VỀ BỘ ĐỀ THI VÀO LỚP 10 MÔN VĂN NĂM HỌC 2020-2021

(CHÚNG TÔI RẤT CẢM ƠN BẠN NẾU BẠN CLICK VÀO QUẢNG CÁO ỦNG HỘ)

BẢN PDF

BẢN WORD


Sau đây là một số đề thi vào lớp 10 môn Văn có trong bộ đề. Rất mong bộ đề Ngữ văn thi vào lớp 10 này sẽ làm hài lòng thầy cô.

ĐỀ THI VÀO LỚP 10 NĂM 2020 – LAI CHÂU

ĐỀ THI MÔN: NGỮ VĂN

Thời gian làm bài: 120 phút (Không kể thời gian phát đề)

PHẦN I: ĐỌC-HIỂU (4,0 điểm)

Đọc đoạn thơ sau và trả lời câu hỏi nêu ở dưới:

“Những chiếc xe từ trong bom rơi
Đã về đây họp thành tiểu đội
Gặp bạn bè suốt dọc đường đi tới
Bắt tay nhau qua cửa kính vỡ rồi.

Bếp Hoàng Cầm ta dựng giữa trời
Chung bát đũa nghĩa là gia đình đấy
Võng mắc chông chênh đường xe chạy
Lại đi, lại đi trời xanh thêm"

(Trích Ngữ Văn 9, tập một, NXB Giáo dục).

Câu 1. Đoạn thơ trên được trích từ bài thơ nào? Của tác giả nào? Nêu hoàn cảnh ra đời của bài thơ ấy (1,0 điểm)

Câu 2. Bài thơ có những câu thơ trên gợi cho em nhớ đến bài thơ nào đã học trong chương trình THCS. Điểm giống nhau của hai bài thơ đỏ là gì? (1,0 điểm)

Câu 3. Câu thơ “Lại đi, lại đi trời xanh thêm" sử dụng biện pháp tu từ gì? Nêu tác dụng của biện pháp tu từ đó? (1,0 điểm)

Câu 4. Thông điệp của đoạn thơ trên là gì? (1,0 điểm).

PHẦN II: LÀM VĂN (6,0 điểm)

Câu 1 (2,0 điểm): Em hãy viết một đoạn văn ngắn (khoảng 200 chữ) thể hiện suy nghĩ của minh về truyền thống "thương người như thể thương thân" của nhân dân ta.

Câu 2 (4,0 điểm): Cảm nhận của em về đoạn thơ sau:

Quê hương anh nước mặn, đồng chua
Làng tôi nghèo đất cày lên sỏi đá.
Anh với tôi đôi người xa lạ
Tự phương trời chẳng hẹn quen nhau,
Súng bên súng, đầu sát bên đầu,
Đêm rét chung chăn thành đôi tri kỷ.
Đồng chí!

(Trích Đồng chí, Chính Hữu, Ngữ Văn 9, tập 1, tr.128, NXB Giáo dục)

*******Hết*******

ĐÁP ÁN THAM KHẢO

PHẦN

Câu

Nội dung

I

1

- Đoạn trích trên thuộc tác phẩm Bài thơ về tiểu đội xe không kính

- Tác giả: Phạm Tiến Duật.

- Hoàn cảnh sáng tác của bài thơ: 

+ Bài thơ về tiểu đội xe không kính được nhà thơ Phạm Tiến Duật sáng tác năm 1969, trên con đường chiến lược Trường Sơn. Bài thơ nằm trong chùm thơ được giải Nhất của cuộc thi thơ báo Văn nghệ tổ chức và được đưa vào tập thơ “Vầng trăng – Quầng lửa” (1970) của tác giả.

+ Bài thơ được sáng tác trong thời kì cuộc kháng chiến chống Mỹ đang diễn ra rất gay go, ác liệt. Miền Bắc được giải phóng miền Nam vẫn tiếp tục chiến đấu chống đế quốc Mĩ. Vượt qua mưa bom bão đạn của kẻ thù, đoàn xe vận tải vẫn ngày đêm bất chấp gian khổ và hy sinh để vận chuyển tiếp viện miền Nam. Phạm Tiến Duật đã ghi lại những hình ảnh tiêu biểu của nơi khói lửa Trường Sơn. Lấy cảm hứng từ những chiếc xe không kính đã làm nền để nhà thơ chiến sĩ khắc họa thành công chân dung người chiến sĩ lái xe.

+ Bài thơ ca ngợi những người chiến sĩ lái xe Trường Sơn thời đánh Mỹ dũng cảm ngoan cường, lạc quan yêu đời trong mưa bom bão đạn, quyết chiến đấu hi sinh vì một lý tưởng cao cả là giải phóng miền Nam thống nhất Tổ quốc.

2

-  Đoạn thơ trên giống với bài thơ Đồng chí của nhà thơ Chính Hữu.

- Giống nhau:

+ Đều xây đựng hình ảnh người lính trong kháng chiến.

+ Tinh thần chiến đấu và dũng cảm, lạc quan, tình đồng đội cao đẹp.

3

- Phương pháp: Điệp ngữ.

- Tác dụng: Nhấn mạnh vào hình ảnh đoàn xe đang tiến bước về phía trước với một niềm tin vào tương lai chiến thắng

4

Thông điệp là:

- Vẻ đẹp của người lính được thể hiện qua cái nhìn lạc quan, yêu đời trước hiện thực cuộc chiến đấu còn nhiều gian khổ.

- Tình đồng chí, đồng đội.

II

1

Yêu thương con người là một trong những truyền thống đạo lí của dân tộc ta. Chúng ta có thể dễ dàng bắt gặp truyền thống này qua câu tục ngữ "Thương người như thể thương thân". Động từ "thương" đã nói lên tình cảm của con người đối với con người. Qua đó cũng nói lên tình cảm yêu thương lẫn nhau. Thực tế trong cuộc sống đã cho chúng ta thấy có rất nhiều người có tình yêu thương giúp đỡ lẫn nhau. Mới ngày hôm qua, bản tin thời sự đã đưa tin về tấm gương của anh Nguyễn Văn Quyết, anh đã quyên góp những trang thiết bị y tế giúp mọi người ngăn ngừa dịch bệnh. Thương người cũng như thương chính bản thân chúng ta vậy. Chúng ta sẽ chẳng bao giờ có được tình thương của người nếu chúng ta không biết yêu thương họ. Thật vậy đấy! Bên cạnh đó, tình yêu giúp đỡ lẫn nhau sẽ khiến cho tâm hồn bạn trở nên nhẹ nhàng, thư thái hơn bao giờ hết. Chúng ta hãy biết thương yêu nhau, yêu quý nhau bởi sẽ chẳng có gì đáng giá hơn, trân trọng hơn tình yêu thương của con người đối với con người.

2

1. Giới thiệu chung

- Giới thiệu tác giả, tác phẩm và trích dẫn 7 câu thơ đầu.

2. Phân tích

- Cảm nhận về xuất thân của những người lính: Họ đều là những người con của vùng quê nghèo khó, nơi “nước mặn đồng chua”, “đất cày lên sỏi đá”

- Cảm nhận về sự tương đồng trong nhiệm vụ và lí tưởng sống của người lính: Mỗi người một quê hương khác nhau và họ là những người xa lạ với nhau nhưng họ đều tập trung tại đây, đứng chung hàng ngũ, có cùng lí tưởng và mục đích chiến đấu bảo vệ Tổ quốc

- Hoàn cảnh gian khổ khó khăn đã gắn kết tình cảm người lính: Hoàn cảnh chiến đấu nơi quá khắc nghiệt, đêm trong rừng rét đến thấu xương chỉ có tấm chăn mỏng để đắp chung, chính từ hoàn cảnh khó khăn, thiếu thốn ấy họ đã trở thành tri kỉ với nhau

- Sự thiêng liêng, cao cả trong tình đồng chí: Tình đồng chí không chỉ là chung chí hướng, cùng mục đích mà hơn hết đó là tình tri kỉ đã được đúc kết qua bao gian khổ, khó khăn

3 Tổng kết

Qua bảy câu thơ đầu của bài thơ “Đồng chí”, Chính Hữu đã sử dụng nhiều hình ảnh chân thực, gợi tả và khái quát cao đã thể hiện được một tình đồng chí chân thực, không phô trương nhưng lại vô cùng lãng mạn và thi vị.


-----
o0o-----

ĐỀ THI VÀO LỚP 10 NĂM 2020 – BÌNH THUẬN

ĐỀ THI MÔN: NGỮ VĂN

Thời gian làm bài: 120 phút (Không kể thời gian phát đề)

                                                           

 PHẦN I: ĐỌC-HIỂU (3,0 điểm)

Đọc kĩ đoạn trích sau đây và trả lời các câu hỏi 1, 2, 3, 4:

Trích 1:                           “Ta hát bài ca gọi cá vào

Gõ thuyền đã có nhịp trăng sao

Biển cho ta cá như lòng mẹ

Nuôi lớn đời ta tự thuở nào"                                                                                    

Câu 1. (0,5 điểm) Đoạn thơ trên trích trong tác phẩm nào? Tác giả là ai?

Câu 2. (1,0 điểm) Xác định và nêu tác dụng của biện pháp tu từ trong hai câu thơ cuối.

Trích 2: “Nghe gọi, con bé giật mình, tròn mắt nhìn. Nó ngơ ngác, lạ lùng. Còn anh, anh không ghìm nỗi xúc động.”

(Trích Chiếc lược ngà, Nguyễn Quang Sáng, Ngữ Văn 9, tập 1, tr.195, NXB Giáo dục)

Câu 3. (0,5 điểm) Tìm hai từ láy được sử dụng trong đoạn văn.

Câu 4. (1,0 điểm) Hai câu văn đầu liên kết với nhau bằng phép liên kết gì? Từ ngữ nào dùng để liên kết?

 

PHẦN II: LÀM VĂN (7,0 điểm)

Câu 1. (2,0 điểm) “Thời gian là vàng”

Em hãy viết một bài văn ngắn (khoảng 1 trang giấy thi) về nêu suy ngẫm của bản thân về câu ngạn ngữ trên

Câu 2. (5,0 điểm)

Cảm nhận của em về hai khổ thơ sau:

“Ngửa mặt lên nhìn mặt

có cái gì rưng rưng

như là đồng là bể

như là sông là rừng

 

Trăng cứ tròn vành vạnh

kể chi người vô tình

ánh trăng im phăng phắc

đủ cho ta giật mình”.                                   

(Trích Ánh trăng, Nguyễn Duy,

Ngữ Văn 9, tập 1, tr.156, NXB Giáo dục)

*******Hết*******

 

ĐÁP ÁN THAM KHẢO

PHẦN

Câu

Nội dung

I

 

Trích 1

1

- Đoạn thơ trích trong tác phẩm Đoàn thuyền đánh cá của Huy Cận

2

- Biện pháp tu từ so sánh. Tác dụng:

+ Biển rất giàu đẹp: cho con người cá, cung cấp nguồn hải sản vô cùng phong phú.

+ Biển cả đối với ngư dân cũng rất ý nghĩa thủy chung, bao la như lòng mẹ chờ che nuôi nấng họ lớn lên, bao bọc họ với một tình cảm trìu mến, thân thương.

 

Trích 2: “Nghe gọi, con bé giật mình, tròn mắt nhìn. Nó ngơ ngác, lạ lùng. Còn anh, anh không ghìm nổi xúc động.”

3

- Hai từ láy được sử dụng: ngơ ngác, lạ lùng

4

- Hai câu văn đầu liên kết với nhau bằng phép thế: "con bé" = "nó"

II

1

1. Giới thiệu vấn đề: Có người từng nói: “Người nào dám lãng phí một giờ đồng hồ nghĩa là chưa phát hiện giá trị của cuộc sống”. Thời gian là thứ có giá trị không thể nào đong đếm được.

2. Giải thích vấn đề: - Thời gian là một thứ trừu tượng, trôi qua từng ngày, ta không cảm nhận thời gian một cách trực quan như nhìn hay chạm vào, ta cảm sự trôi chảy của thời gian qua sự thay đổi của sự vật tồn tại xung quanh mình.

- Thời gian là thứ tiền bạc không thể mua được, một đi không trở lại, một khi đã qua đi không thể nào lấy lại được. Nếu để lỡ mất thời gian dù có hối tiếc cũng thể lấy lại được. (“Nếu một người cho bạn thời gian của của mình, anh ta không thể cho bạ món quà nào quý giá hơn nữa”)

3. Bàn luận vấn đề:

- Thời gian giúp vạn vật vận động theo đúng quy luật, trình tự của nó (con người, cây cối trưởng thành rồi chết đi, xã hội cũng thay đổi theo thời gian).

- Thời gian giúp con người tích lũy được giá trị, không chỉ vật chất mà quan trọng hơn là tinh thần, nếu biết tận dụng tốt sẽ tích sẽ khiến giá trị bản thân tăng lên (trưởng thành hơn, hiểu biết hơn, ...)

- Thời gian giúp thay đổi suy nghĩ, tình cảm của con người: giúp xóa nhòa nỗi đau, hận thù, thậm chí làm phai nhạt tình cảm yêu thương, thay đổi tính tình của con người.

*Mở rộng vấn đề

- Quý trọng thời gian không có nghĩa là phải sống gấp gáp, chạy theo thời gian mà là biết trân trọng từng giây, sống hết mình, cống hiến hết mình cho cuộc đời.

- Không chỉ dành thời gian ra để làm việc như một cỗ máy mà cũng cần cả thời gian nghỉ ngơi hợp lí, quan tâm yêu thương mọi người xung quanh có như vậy mới là tận dụng hết giá trị đích thực của thời gian.

- Ngày nay vẫn còn một bộ phận giới trẻ chưa biết quý trọng giá trị của thời gian, để thời gian trôi đi vô nghĩa, không tích lũy được giá trị cho bản thân: VD: chỉ biết vui chơi, thay vì tận dụng thời gian để học lại sa vào trang mạng xã hội than thở học vất vả, ...

*Liên hệ bản thân

- Cần có thái độ phê phán những người không biết quý trọng thời gian.

- Là một học sinh cần ý thức được giá trị quý báu của thời gian để tránh làm lãng phí thời gian của mình cũng như của những người xung quanh.

2

1. Giới thiệu chung

- Giới thiệu ngắn gọn tác giả, tác phẩm.

- Trích dẫn được 2 khổ thơ: là dòng cảm xúc và suy ngẫm của tác giả trước vầng trăng.

2. Phân tích: Cảm xúc và suy ngẫm của tác giả trước vầng trăng.

- Từ “mặt” được dùng với nghĩa gốc và nghĩa chuyển - mặt trăng, mặt người - trăng và người cùng đối diện đàm tâm.
- Với tư thế “ngửa mặt lên nhìn mặt” người đọc cảm nhận sự lặng im, thành kính và trong phút chốc cảm xúc dâng trào khi gặp lại vầng trăng: “có cái gì rưng rưng”. Rưng rưng của những niềm thương nỗi nhớ, của những lãng quên lạnh nhạt với người bạn cố tri; của một lương tri đang thức tỉnh sau những ngày đắm chìm trong cõi u mê mộng mị; rưng rưng của nỗi ân hận ăn năn về thái độ của chính mình trong suốt thời gian qua. Một chút áy náy, một chút tiếc nuối, một chút xót xa đau lòng, tất cả đã làm nên cái “rưng rưng”, cái thổn thức trong sâu thẳm trái tim người lính.

- Và trong phút giây nhân vật trữ tình nhìn thẳng vào trăng- biểu tượng đẹp đẽ của một thời xa vắng, nhìn thẳng vào tâm hồn của mình, bao kỷ niệm chợt ùa về chiếm trọn tâm tư. Kí ức về quãng đời ấu thơ trong sáng, về lúc chiến tranh máu lửa, về cái ngày xưa hồn hậu hiện lên rõ dần theo dòng cảm nhận trào dâng, “như là đồng là bể, như là sông là rừng”. Đồng, bể, sông, rừng, những hình ảnh gắn bó nơi khoảng trời kỷ niệm.

→ Cấu trúc song hành của hai câu thơ, nhịp điệu dồn dập cùng biện pháp tu từ so sánh, điệp ngữ và liệt kê như muốn khắc họa rõ hơn kí ức về thời gian gắn bó chan hòa với thiên nhiên, với vầng trăng lớn lao sâu nặng, nghĩa tình, tri kỷ. Chính thứ ánh sáng dung dị đôn hậu đó của trăng đã chiếu tỏ nhiều kỉ niệm thân thương, đánh thức bao tâm tình vốn tưởng chừng ngủ quên trong góc tối tâm hồn người lính. Chất thơ mộc mạc chân thành như vầng trăng hiền hòa, ngôn ngữ hàm súc, giàu tính biểu cảm như “có cái gì rưng rưng”, đoạn thơ đã đánh động tình cảm nơi người đọc.

- Hình ảnh “trăng cứ tròn vành vạnh” là tượng trưng cho quá khứ nghĩa tình, thủy chung, đầy đặn, bao dung, nhân hậu.

- Hình ảnh “ánh trăng im phăng phắc” mang ý nghĩa nghiêm khắc nhắc nhở, là sự trách móc trong lặng im. Chính cái im phăng phắc của vầng trăng đã đánh thức con người, làm xáo động tâm hồn người lính năm xưa. Con người “giật mình” trước ánh trăng là sự bừng tỉnh của nhân cách, là sự trở về với lương tâm trong sạch, tốt đẹp. Đó là lời ân hận, ăn năn day dứt, làm đẹp con người.

3 Tổng kết

*Nghệ thuật:

- Thể thơ 5 chữ, phương thức biểu đạt tự sự kết hợp với trữ tình.

- Giọng thơ mang tính tự bạch, chân thành sâu sắc.

- Hình ảnh vầng trăng - ánh trăng mang nhiều tầng ý nghĩa.

*Nội dung:

- Bài thơ là một lời tự nhắc nhở của tác giả về những năm tháng gian lao của cuộc đời người lính gắn bó với thiên nhiên, đất nước bình dị, hiền hậu.

- Gợi nhắc, củng cố ở người đọc thái độ sống “uống nước nhớ nguồn”, ân nghĩa thủy chung cùng quá khứ.

Đăng nhận xét

Mới hơn Cũ hơn

Liên kết

Quảng cáo