MỖI CLICK VÀO QUẢNG CÁO SẼ GIÚP CHÚNG TÔI PHỤC VỤ CÁC BẠN TỐT HƠN

Đề kiểm tra cuối kì 2 Ngữ văn 6 (CTST)

KIỂM TRA CUỐI KÌ II NĂM HỌC 2023 - 2024

Môn: Ngữ văn – Lớp 6

Thời gian làm bài: 90 phút (không kể thời gian phát đề)

Đề gồm có 02 trang

I. MỤC ĐÍCH ĐỀ KIỂM TRA

1. Năng lực

a. Đánh giá mức độ nhận biết, thông hiểu và vận dụng về đặc trưng thể loại trong phần đọc hiểu ngữ liệu ngoài SGK; tri thức tiếng Việt; khả năng diễn đạt, hành văn. Phạm vi kiểm tra gồm:

- Phần Đọc - hiểu: Văn bản truyện

- Phần Tiếng Việt: Từ mượn, yếu tố Hán Việt, dấu chấm phẩy.

- Phần Viết: Viết được bài văn kể lại một trải nghiệm của bản thân

b. Rèn luyện kĩ năng diễn đạt, trình bày.

2. Phẩm chất: nhân ái, trung thực, chăm chỉ.

II. HÌNH THỨC ĐỀ KIỂM TRA

- Hình thức: Tự luận;

- Cách tổ chức kiểm tra: HS làm bài kiểm tra trong 90 phút.

III. MA TRẬN VÀ BẢN ĐẶC TẢ ĐỀ KIỂM TRA

1. Ma trận

TT

Kĩ năng

Nội dung/ đơn vị kĩ nẵng

Mức độ nhận thức

Tổng % điểm

Nhận biết

Thông hiểu

Vận

dụng

Vận dụng cao

1

Đọc

Truyện hiện đại

2 (20%)

3

(25%)

1

(15%)

 

60

2

Viết

Viết bài văn kể lại một trải nghiệm của bản thân

1*

(5%)

1*

(20%)

1*

(10%)

1*

(5%)

40

Tỉ lệ

25%

45%

25%

5%

100

Tổng

70%

30%

100

2. Bản đặc tả đề kiểm tra

TT

Kĩ năng

Đơn vị kiến thức/ kĩ năng

Mức độ đánh giá

Số lượng câu hỏi theo mức độ nhận thức

Tổng

%

điểm

Nhận biết

Thông hiểu

Vận dụng

Vận dụng cao

1

Đọc

Truyện hiện đại

Nhận biết:

- Nhận biết được chi tiết tiêu biểu, nhân vật, đề tài, cốt truyện, lời người kể chuyện và lời nhân vật.

-    Nhận biết được người kể chuyện ngôi thứ nhất và người kể chuyện ngôi thứ ba.

-    Nhận biết được từ mượn.

Thông hiểu:

-    Tóm tắt được cốt truyện.

-    Nêu được chủ đề của văn bản.

-    Phân tích được tình cảm, thái độ của người kể chuyện thể hiện qua ngôn ngữ, giọng điệu.

-    Phân tích được đặc điểm nhân vật thể hiện qua hình dáng, cử chỉ, hành động, ngôn ngữ, ý nghĩ của nhân vật.

-    Xác định được nghĩa của các yếu tố Hán Việt thông dụng; công dụng của dấu chấm phẩy, dấu ngoặc kép được sử dụng trong văn bản.

Vận dụng:

-    Trình bày được bài học về cách nghĩ, cách ứng xử do văn bản gợi ra. 

-  Chỉ ra được điểm giống nhau và khác nhau giữa hai nhân vật trong hai văn bản. 

2

3

1

0

60

2

Viết

Viết bài văn kể lại một trải nghiệm

Nhận biết: (0,5)

- Đảm bảo cấu trúc của một bài văn kể chuyện.

- Xác định được vấn đề kể chuyện.

Thông hiểu: (2,0)

- Dùng ngôi thứ nhất để kể.

- Sắp xếp theo các trình tự hợp lí.

- Kết hợp kể, tả và thể hiện cảm xúc của người kể chuyện đối với sự việc.

Vận dụng: (1,0)

- Đảm bảo chuẩn chính tả ngữ pháp tiếng Việt.

- Nêu ý nghĩa của trải nghiệm đối với bản thân.

Vận dụng cao: (0,5)

 Có cách diễn đạt sáng tạo độc đáo hợp logic.

1*

1*

1*

1*

40

Tổng

2TL

3TL

1TL

1TL

7TL

Tỉ lệ %

25%

45%

25%

5%

100

Tỉ lệ chung

70%

30%

100

IV. XÂY DỰNG ĐỀ KIỂM TRA

PHẦN I: ĐỌC (6.0 điểm)

Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi:

NGƯỜI BẠN MỚI

Buổi học hôm nay có chuyện “hay” quá! Vừa về đến nhà Tú khoe ngay với mẹ:

- Mẹ ơi! Lớp con có một thằng…

Mẹ ngẩng lên:

- Sao lại thằng?

Tú vẫn hớn hở:

- Vâng! Một thằng mới vào học mẹ ạ! Buồn cười lắm!

Mẹ nhìn em:

- Buồn cười làm sao?

- Hí hí! Nó mặc áo con gái, mẹ ạ!

Mẹ hỏi:

- Áo con gái thế nào?

Tú vừa cười vừa kể rằng: Cái “thằng ấy” mới xin chuyển về, vào lớp 5C của con, nó mặc cái quần ngắn ơi là ngắn và cái áo sơ mi ở trong chiếc áo len thì lại cổ lá sen. Kiểu cổ áo của con gái. Thế có buồn cười không?

- Cái thằng ấy, mẹ ạ…

Mẹ lắc đầu:

- Sao con cứ gọi bạn là thằng thế nhỉ? Nói chuyện với mẹ, với bố, con không được gọi bạn là thằng nọ thằng kia. Bạn ấy tốt hay xấu mà con lại gọi thế?

Tú lúng túng:

- Con… con cũng chưa biết ạ!

- Không biết một tí gì hết?

Tú ngần ngừ, rồi thưa:

- Nó dát lắm mẹ ạ. Chúng con chế là mặc áo con gái, nó chỉ im lặng rồi đứng một mình thôi.

Nghe Tú nói, vẻ mặt mẹ vẫn không vui. Mẹ nhìn em có ý trách:

- Hết gọi bạn là thằng, rồi lại gọi là nó. Sao con không gọi hẳn tên bạn ra hoặc là: bạn ấy, bạn con được nhỉ? Tên bạn ấy là gì?

- Là Nam. Phó Văn Nam mẹ ạ. Buồn cười quá cơ!

- Thế thì đến mai, con hãy chơi với Nam và hỏi sao Nam lại mặc áo con gái nhé!

Cậu Nam ấy, hóa ra là một học sinh giỏi. Ngay bài toán tập đầu tiên làm ở lớp mới, không cần phải hỏi bạn ngồi bên cạnh, không xem bài của ai, cậu ấy đã được hẳn mười điểm. Mà chữ viết nữa chứ, rất đẹp.

Tú làm quen và biết được rằng nhà Nam nghèo thôi. Đến cái ti vi, bố mẹ cậu ấy cũng không có tiền để mua. Nam phải chuyển trường đi theo bố mẹ, vì mãi đến bây giờ cơ quan mới chia nhà cho. Trước đây là đi ở nhờ. Bố mẹ Nam có hai con. Chị Nam là con gái, áo quần mặc chật từ lúc bé, có cái nào mẹ lại mặc cho Nam. Mặc ở nhà và mặc ở trong cũng được. Mẹ Nam bảo Nam là: Bộ mặc ở ngoài thì cần phải đúng là của con trai. Lớn hơn nữa, thì thôi. Giờ còn bé thì mặc tạm. Mẹ sẽ dành tiền may cho Nam. Thương mẹ vất vả, nên Nam đã vâng lời. Tú nghe bạn kể mà thương bạn. Mặc áo thừa của chị, mà vẫn học giỏi, lại biết thương mẹ, chứ không đua đòi, thấy ai có cái gì cũng muốn có theo.

Ngay hôm đó, về nhà Tú khoe:

- Mẹ ơi! Bạn Nam ấy, hay lắm mẹ ạ!

Mẹ hỏi:

- Hay làm sao?

- Bạn ấy là học sinh giỏi và … ngoan, mẹ ạ!

Mẹ nhìn em. Ánh mắt mẹ cười vui…

(Phong Thu, Những truyện hay viết cho thiếu nhi,

NXB Kim Đồng, 2021, tr.231-235)

Câu 1. Xác định ngôi kể và đề tài của truyện. (1,0 điểm)

Câu 2. Hoàn thành các sự việc sau theo đúng diễn biến cốt truyện. (1,0 điểm)

a. Tú kể với mẹ về Nam – một người bạn mới trông rất buồn cười vì...

b. Khi kể Tú gọi bạn là “thằng ấy”, “nó”, mẹ Tú... và khuyên Tú...

c. Nghe lời mẹ, Tú làm quen và biết Nam phải mặc áo con gái của chị vì nhà nghèo.

d. Tú thương... và khoe với mẹ...

Câu 3. Xác định từ mượn trong câu sau: (0,5 điểm)

Cái “thằng ấy” mới xin chuyển về, vào lớp 5C của con, nó mặc cái quần ngắn ơi là ngắn và cái áo sơ mi ở trong chiếc áo len thì lại cổ lá sen.

Câu 4. Giải thích nghĩa của từ in đậm trong các câu sau: (1,0 điểm)

a. Cậu Nam ấy, hóa ra là một học sinh giỏi.

b. Nam phải chuyển trường đi theo bố mẹ, vì mãi đến bây giờ cơ quan mới chia nhà cho.

Câu 5. Em có nhận xét gì về nhân vật người mẹ trong truyện? Chỉ ra một số chi tiết (lời nói, hành động, cử chỉ…) giúp em có cảm nhận đó. (1,0 điểm)

Câu 6. Qua cách ứng xử của nhân vật Tú, em rút ra bài học gì cho bản thân? Viết từ 4 - 5 câu để trả lời câu hỏi này. (1,5 điểm)

PHẦN II. VIẾT (4.0 điểm)

Viết bài văn kể lại một trải nghiệm vui của em ở trường.

-----HẾT-----

 

V. HƯỚNG DẪN CHẤM VÀ THANG ĐIỂM


Phần

Câu

Đáp án

Điểm

Đọc

Câu 1

 

- Đề tài: Tình bạn

Hướng dẫn chấm: HS nêu đúng đề tài như gợi ý đạt 0,5 điểm; HS nêu đề tài khác nhưng hợp lý đạt 0,25 điểm (đề tài: Cách giáo dục của người mẹ)

0,5

- Ngôi kể: truyện được kể theo ngôi thứ ba

0,5

Câu 2

a)         Tú kể với mẹ về Nam – một người bạn mới trông rất buồn cười vì cậu ấy mặc áo con gái.

b)        Khi kể Tú gọi bạn là “thằng ấy”, “nó”, mẹ Tú không đồng ý và khuyên Tú tìm hiểu về Nam.

c)         Nghe lời mẹ, Tú làm quen và biết Nam phải mặc áo con gái của chị vì nhà nghèo.

d)        Tú thương Nam và khoe với mẹ về cậu ấy – một người bạn học giỏi, ngoan.

1,0

Hướng dẫn chấm: HS hoàn thành đúng 1 chỗ trống đạt 0,25 điểm; HS có thể diễn đạt theo cách khác miễn là phù hợp với cốt truyện.

Câu 3

- Các từ mượn: sơ mi

0,5

Câu 4

Học sinh: người học

Cơ quan: nơi làm việc (của bộ máy nhà nước hay đoàn thể)

Hướng dẫn chấm: HS giải thích đúng 1 từ đạt 0,5 điểm; HS chỉ cần diễn đạt nghĩa chính.

1,0

Câu 5

HS nhận xét về đặc điểm nhân vật và chỉ ra các chi tiết để chứng minh. Gợi ý:

- Nhận xét: người mẹ nghiêm khắc nhưng bình tĩnh, nhẹ nhàng trong cách dạy con; biết dạy con điều hay lẽ phải…

- Một số chi tiết:

+ Lời nói:

- Sao con cứ gọi bạn là thằng thế nhỉ? Nói chuyện với mẹ, với bố, con không được gọi bạn là thằng nọ thằng kia. Bạn ấy tốt hay xấu mà con lại gọi thế?

- Hết gọi bạn là thằng, rồi lại gọi là nó. Sao con không gọi hẳn tên bạn ra hoặc là: bạn ấy, bạn con được nhỉ? Tên bạn ấy là gì?

- Thế thì đến mai, con hãy chơi với Nam và hỏi sao Nam lại mặc áo con gái nhé!

+ Hành động, cử chỉ: Khi Tú gọi Nam là “thằng, nó” thì mẹ lắc đầu, vẻ mặt mẹ vẫn không vui, nhìn em có ý trách ...; khi Tú khoe về Nam thì mẹ nhìn em, ánh mắt mẹ cười vui...

Hướng dẫn chấm:

- Hs nêu đúng nhận xét về đặc điểm tính cách của nhân vật: 2 đặc điểm đạt 0,5 điểm; 1 đặc điểm đạt 0,25 điểm.

- HS nêu được 2 chi tiết đạt 0,5 điểm, 1 chi tiết đạt 0,25 điểm. HS có thể ghi lại nguyên văn hoặc trích dẫn theo cách hiểu.

1,0

Câu 6

HS tự rút ra bài học nhưng phải phù hợp với nội dung câu chuyện. Gợi ý:

- Khi chưa hiểu hết về người khác thì không nên đưa ra nhận xét về họ.

- Nên dùng từ ngữ lịch sự khi nói về người khác

- Biết sửa khi sai, biết đồng cảm với hoàn cảnh của người khác…

Hướng dẫn chấm:

- Câu trả lời đảm bảo từ 4 -5 câu: 0,25 điểm

- Nêu đủ 3 bài hoc 1,25 điểm, nêu 2 bài học đạt 0,75 điểm, 1 bài học đạt 0,5 điểm.

1,5

Viết

Đây là dạng yêu cầu kiểm tra năng lực hình thành văn bản nên cần đảm bảo yêu cầu về hình thức, bố cục, logic; đảm bảo yêu cầu về diễn đạt, dùng từ, đặt câu, chính tả; biết sử dụng bằng chứng, lí lẽ…

4,0

a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức bài văn: Mở bài giới thiệu được trải nghiệm; Thân bài trình bày diễn biến của sự việc và cảm xúc của bản thân đối với trải nghiệm; Kết bài nêu được ý nghĩa của trải nghiệm đối với người viết. 

0,25

b. Xác định đúng yêu cầu của đề: Kể lại một trải nghiệm vui ở trường.

0,5

c. Kể lại trải nghiệm của bản thân: HS có thể triển khai theo nhiều cách nhưng cần đảm bảo các yêu cầu sau:

 

- Giới thiệu được trải nghiệm

0,25

- Dùng ngôi kể thứ nhất; kết hợp kể, tả và thể hiện cảm xúc của người viết về sự việc.

0,5

- Trình bày diễn biến của sự việc.

+ Giới thiệu được thời gian, không gian (ở trường), hoàn cảnh diễn ra trải nghiệm.

+ Kể diễn biến trải nghiệm theo trình tự thời gian: sự việc bắt đầu – sự việc phát triển – sự việc cao trào – sự việc kết thức. 

1,5

- Nêu được ý nghĩa của trải nghiệm đối với người viết

0,25

d. Chính tả, dùng từ, đặt câu: đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ nghĩa, ngữ pháp tiếng Việt.

0,25

e. Sáng tạo: có cách diễn đạt hấp dẫn, mới mẻ.

0,25

Lưu ý: Trên đây là gợi ý mang tính định hướng chung. Giáo viên căn cứ vào bài làm cụ thể của học sinh, linh hoạt chấm điểm cho phù hợp, khuyến khích những bài viết sáng tạo.

 

Đăng nhận xét

Mới hơn Cũ hơn

Liên kết

Quảng cáo